I. Mệnh đề trong tiếng anh là gì?
Mệnh đề trong tiếng Anh (Clause) là một nhóm các từ bao gồm một chủ ngữ (Subject) và một động từ (Verb) có liên quan mật thiết với nhau nhằm mục đích biểu đạt một hành động hoặc trạng thái tồn tại của một sự vật bất kỳ.
Có hai loại mệnh đề: Mệnh đề độc lập (Independent Clause) hay còn được gọi là mệnh đề chính (Main Clause) và Mệnh đề phụ thuộc (Dependent Clause).
II. Các loại mệnh đề trong tiếng anh
- Mệnh đề độc lập (Independent Clause)
Mệnh đề độc lập có cấu tạo bao gồm một chủ ngữ và một vị ngữ, chúng có thể đứng một mình như một câu độc lập hoặc kết hợp với các mệnh đề khác để tạo thành câu hoàn chỉnh.
Có 2 cách cơ bản để hình thành câu từ mệnh đề độc lập:
Cách 1: Kết hợp với mệnh đề phụ thuộc bằng các liên từ phụ thuộc (subordinating conjunction) như although (mặc dù), despite (cho dù), unless (trừ khi), while (trong khi), …→ Tạo thành câu phức (Complex Sentence)
Example:
- The defendant agreed to pay the damages, although he denied any wrongdoing. (Bị đơn đồng ý bồi thường thiệt hại, mặc dù ông ta phủ nhận mọi hành vi sai trái.)
- The contract remains valid unless it is terminated in writing by either party.
(Hợp đồng vẫn có hiệu lực trừ khi một trong hai bên chấm dứt bằng văn bản.)
Cách 2: kết hợp với một mệnh đề độc lập khác bằng liên từ kết hợp (coordinating conjunctions) như and (và), but (nhưng), or (hoặc), for (cho),...→ Tạo thành câu ghép (Compound Sentence)
Example:
- The contract was signed by both parties, but the obligations were not fulfilled. (Hợp đồng đã được cả hai bên ký kết, nhưng các nghĩa vụ lại không được thực hiện.)
- The parties negotiated for several weeks, but they failed to reach an agreement. (Các bên đàm phán trong nhiều tuần, nhưng không đạt được thỏa thuận.)
2. Mệnh đề phụ thuộc (Dependent Clause)
Mệnh đề phụ thuộc là dạng mệnh đề không thể tồn tại một mình mà phải kết hợp với một mệnh đề chính để tạo thành câu hoàn chỉnh. Mệnh đề phụ thường sẽ chứa các thông tin bổ trợ, mô tả thêm cho mệnh đề chính. Có 4 loại phổ biến trong tiếng Anh:
2.1. Mệnh đề danh từ (Noun clause)
Mệnh đề danh từ là một nhóm các từ có chức năng như là một danh từ, chúng luôn được đi cùng với mệnh đề chính và không thể tách rời hoặc đứng độc lập. Mệnh đề danh từ có thể được sử dụng để đóng vai trò chủ ngữ, tân ngữ và bổ ngữ trong câu; chúng đều tuân thủ theo một câu trúc chung:
that/if,whether/Từ để hỏi (what, which, where, when, why, how)/ + S + V |
Example:
- The court found that the defendant had breached the contract. (Tòa án nhận thấy bị đơn đã vi phạm hợp đồng).
- It is unclear whether the assets were jointly owned. (Không rõ liệu tài sản có thuộc sở hữu chung hay không).
2.2. Mệnh đề tính từ (Adjective Clause)
Mệnh đề tính từ hay còn được gọi là mệnh đề quan hệ (Relative Clauses) là mệnh đề bổ nghĩa cho danh từ hoặc đại từ và được đặt ngay phía sau danh từ hoặc đại từ này. Mệnh đề tính từ được chia làm 2 loại chính:
- Mệnh đề tính từ xác định (Defining Adjective Clause)
Example: Any person who fails to comply with the terms of this agreement shall be considered in breach of contract. (Bất kỳ người nào không tuân thủ các điều khoản của thỏa thuận này sẽ bị coi là vi phạm hợp đồng.)
→ “who fails to comply with the terms of this agreement” là mệnh đề xác định, làm rõ “any person” nào đang được nói tới.
- Mệnh đề tính từ không xác định (Non-defining Adjective Clause)
Example: The agreement, which was signed on April 1st, remains legally binding. (Hợp đồng, được ký vào ngày 1 tháng 4, vẫn có hiệu lực pháp lý.)
→ Mệnh đề “which was signed on April 1st” chỉ cung cấp thêm thông tin, không làm thay đổi ý chính của câu.
3.3. Mệnh đề trạng ngữ (Adverbial Clause)
Mệnh đề trạng ngữ là mệnh đề phụ thuộc đóng vai trò như một trạng ngữ, có chức năng bổ sung ý nghĩa cho các thành phần khác trong câu như động từ (verb), trạng từ (adverb), hoặc tính từ (adjective).
Có 6 loại mệnh đề trạng ngữ thường gặp trong tiếng Anh:
(i) Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Adverbial clause of Time) diễn tả mối tương quan thời gian giữa hai mệnh đề chính phụ.
Example: Before the contract takes effect, both parties must sign all required documents. (Trước khi hợp đồng có hiệu lực, cả hai bên phải ký tất cả các tài liệu cần thiết.)
→ Mệnh đề trạng ngữ “Before the contract takes effect” được mở đầu bằng liên từ phụ thuộc “before”, cho biết thời điểm mà hành động trong mệnh đề chính “both parties must sign all required documents” phải được hoàn tất.
(ii) Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn (Adverbial clause of Place) dùng để diễn tả sự tương quan về vị trí và thời điểm của các sự vật/sự kiện được đề cập ở mệnh đề chính.
Example: The officer conducted the search where the suspect was last seen. (Viên cảnh sát đã tiến hành khám xét tại nơi nghi phạm được nhìn thấy lần cuối.)
→ Mệnh đề phụ “where the suspect was last seen” xác định địa điểm xảy ra hành động trong mệnh đề chính “The officer conducted the search”.
(iii) Mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích (Adverbial clause of Purpose) diễn tả mục đích hướng đến của mệnh đề chính.
Example: The parties entered into the agreement so that they could avoid future disputes. (Hai bên đã ký kết thỏa thuận để tránh các tranh chấp trong tương lai.)
→ Mệnh đề phụ “so that they could avoid future disputes” làm rõ mục đích của hành động “entered into the agreement” trong mệnh đề chính.
(iv) Mệnh đề trạng ngữ chỉ kết quả (Adverbial clause of Result) dùng để chỉ kết quả do hành động trong mệnh đề chính gây ra.
Example: The breach was so serious that the contract was immediately terminated. (Vi phạm đó nghiêm trọng đến mức hợp đồng bị chấm dứt ngay lập tức.)
→ Mệnh đề trạng ngữ “that the contract was immediately terminated” bắt đầu bằng từ “that” dẫn dắt mệnh đề trạng ngữ, chỉ kết quả của hành động "The breach was so serious".
(v) Mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân (Adverbial clause of Reason) diễn tả mối quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa hai vế trong mệnh đề.
Example: The claim was denied on the grounds that the evidence was insufficient. (Yêu cầu bị từ chối với lý do là bằng chứng không đầy đủ.)
→ Mệnh đề trạng ngữ “on the grounds that the evidence was insufficient” giải thích lý do cụ thể dẫn đến việc từ chối yêu cầu.
(vi). Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ (Adverbial clause of Concession) mô tả sự tương phản về mặt ý nghĩa giữa hành động trong mệnh đề chính và mệnh đề phụ của câu.
Example: Although the defendant admitted to breaching the contract, the court found no substantial damages were caused. (Mặc dù bị đơn thừa nhận đã vi phạm hợp đồng, tòa án xác định rằng không có thiệt hại đáng kể nào xảy ra.)
→ Mệnh đề trạng ngữ “Although the defendant admitted to breaching the contract” được bắt đầu bằng liên từ phụ thuộc “Although” nhằm thể hiện sự tương phản giữa việc thừa nhận vi phạm và kết luận của tòa án.
3.4. Mệnh đề điều kiện (Conditional Clauses)
Mệnh đề điều kiện là một cấu trúc ngữ pháp được sử dụng để diễn tả một tình huống hoặc hành động phụ thuộc vào một điều kiện nào đó. Trong ngữ pháp tiếng Anh, mệnh đề điều kiện thường được chia thành bốn loại chính, mỗi loại có cấu trúc và cách sử dụng riêng biệt.
Mệnh đề điều kiện |
Cấu trúc |
Cách dùng |
Ví dụ |
Mệnh đề điều kiện loại 0 |
If + S + V (hiện tại đơn), S + V (hiện tại đơn) |
Được dùng để diễn tả sự thật hiển nhiên, các quy luật tự nhiên hoặc các sự kiện luôn xảy ra trong những điều kiện nhất định. |
If a contract is not signed by both parties, it is not legally binding. (Nếu một hợp đồng không được cả hai bên ký, nó sẽ không có giá trị pháp lý.) |
Mệnh đề điều kiện loại 1 |
If + S + V (hiện tại đơn), S + will + V (nguyên mẫu) |
Được dùng để diễn tả một khả năng thực tế trong tương lai nếu điều kiện được đáp ứng. |
If the plaintiff provides sufficient proof, the court will award damages. (Nếu nguyên đơn cung cấp bằng chứng đầy đủ, tòa án sẽ tuyên bồi thường thiệt hại.) |
Mệnh đề điều kiện loại 2 |
If + S + V (quá khứ đơn), S + would + V (nguyên mẫu) |
Dùng để nói về những tình huống không có thật ở hiện tại hoặc tương lai, hoặc những điều không thể xảy ra. |
If the company were more transparent, it would avoid legal disputes. (Nếu công ty minh bạch hơn, họ đã tránh được tranh chấp pháp lý.) |
Mệnh đề điều kiện loại 3 |
If + S + had + V (quá khứ phân từ), S + would have + V (quá khứ phân từ) |
Dùng để nói về những tình huống không có thật trong quá khứ và kết quả của nó cũng không có thật. |
If the contract had been reviewed more carefully, the parties would have avoided litigation. (Nếu hợp đồng được xem xét kỹ lưỡng hơn, các bên đã có thể tránh được kiện tụng.) |
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Other Articles
- CORNELL NOTES FOR LEGAL VOCABS AND PHRASES: PUNITIVE DAMAGES / CORNELL VỀ CỤM TỪ VÀ TỪ VỰNG PHÁP LÝ: BỒI THƯỜNG TRỪNG PHẠT
- INFOGRAPHIC TAX DEBT THRESHOLDS & DELINQUENCY PERIOD SUBJECT TO EXIT BAN FROM FEBRUARY 28TH, 2025 / INFOGRAPHIC NGƯỠNG NỢ THUẾ & THỜI GIAN CHẬM NỘP BỊ ÁP DỤNG LỆNH CẤM XUẤT CẢNH TỪ NGÀY 28/02/2025
- CORNELL NOTES FOR LEGAL VOCABS AND PHRASES: THE MARKET / CORNELL VỀ CỤM TỪ VÀ TỪ VỰNG PHÁP LÝ: THỊ TRƯỜNG
- INFOGRAPHIC 08 QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NỮ NUÔI CON DƯỚI 12 THÁNG TUỔI / INFOGRAPHIC 08 INTERESTS OF EMPLOYEE RAISING A CHILD UNDER 12 MONTHS OF AGE
- CÂU ĐỀ NGHỊ (SUGGESTIONS)
- ĐẠI TỪ QUAN HỆ TRONG TIẾNG ANH / RELATIVE PRONOUNS IN ENGLISH
- CORNELL NOTES FOR LEGAL VOCABS AND PHRASES: IMPRISONMENT / CORNELL VỀ CỤM TỪ VÀ TỪ VỰNG PHÁP LÝ: GIAM GIỮ
- INFOGRAPHIC CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ TƯ PHÁP / INFOGRAPHIC ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF MINISTRY OF JUSTICE
- QUY ĐỊNH VỀ MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI CÁ NHÂN TỔ CHỨC DẠY THÊM NHƯNG KHÔNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH / REGULATIONS ON FINE RANGES IMPOSED FOR INDIVIDUALS PROVIDING EXTRA CLASSES WITHOUT BUSINESS REGISTRATION
- QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ TRÊN CÁC VĂN BẢN GỬI CHO TOÀ ÁN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN VIỆT NAM ĐANG CƯ TRÚ Ở NƯỚC NGOÀI / REGULATIONS ON AUTHENTICATION OF SIGNATURE ON DOCUMENTS SUBMITTED TO THE COURT BY VIETNAMESE CITIZENS RESIDING ABROAD
- CORNELL NOTES FOR LEGAL VOCABS AND PHRASES: GOVERNMENT / CORNELL VỀ CỤM TỪ VÀ TỪ VỰNG PHÁP LÝ: CHÍNH PHỦ
- ĐIỀU KIỆN ĐỂ NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI MỞ PHÒNG KHÁM ĐA KHOA TẠI VIỆT NAM / CONDITIONS FOR FOREIGN INVESTORS TO ESTABLISH A POLYCLINICS IN VIETNAM
- KHÔNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GÓP VỐN CHO THÀNH VIÊN CÓ BỊ XỬ PHẠT? / IS THERE ANY PENALTY FOR FAILING TO ISSUE A CAPITAL CONTRIBUTION CERTIFICATE TO A MEMBER?
- MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN THỎA THUẬN TRỌNG TÀI KHÔNG RÕ RÀNG / LEGAL MATTERS RELATED TO AMBIGUOUS ARBITRATION AGREEMENTS
- INFOGRAPHIC THỰC HIỆN TRỢ CẤP HƯU TRÍ XÃ HỘI TỪ NGÀY 01/07/2025 / INFOGRAPHIC SOCIAL RETIREMENT BENEFITS FROM JULY 1ST, 2025
- GIẢI PHÁP NÀO TRÁNH 'CẤM XUẤT CẢNH' KHI BỊ ĐỨNG TÊN GIÁM ĐỐC 'CÔNG TY MA'? / SOLUTIONS FOR AVOIDING AN ‘EXIT BAN’ FOR THE DIRECTOR OF A ‘SHELL COMPANY’?